Không mất tính tổng quát, giả sử a≤b≤c.
Nếu b=0 thì
√1−ab+√1−bc+√1−ca=2+√1−ca.
Ta có ca≤a2+c22=12 suy ra:
2+√1−ca≥2+√22>√6.
Vậy bài toán đúng với trường hợp b=0.
Xét trường hợp b>0. Ta sẽ chứng minh bài toán bằng phản
chứng.
Giả sử √1−ab+√1−bc+√1−ca<√6 ta
có:
√1−ac+√1−bc<√6−√1−ab.
Ta sẽ chứng minh tồn tại số t0 sao cho:
√1−at0+√1−bt0=√6−√1−ab.
Thật vậy, xét hàm số f(t)=√1−at+√1−bt trên
D=[0,1b]. Ta có:
f′(t)=−12(a√1−at+b√1−bt)<0,∀t∈D.
Do đó hàm số f(t) nghịch biến trên D.
Với giả thiết a≤b≤c ta có c2≥13
hay a2+b2≤23. Từ đó suy ra: ab≤13⇒√6−√1−ab<2.
Như vậy f(0)=2>√6−√1−ab.
Để ý rằng bc≤c2≤1 nên c∈D. Mà f(c)<√6−√1−ab
nên tồn tại t0∈(0,c) sao cho f(t0)=√6−√1−ab, nghĩa là:
√1−ab+√1−at0+√1−bt0=√6.
Ta suy ra 6=(√1−ab+√1−at0+√1−bt0)2≤3(3−ab−at0−bt0), dẫn đến ab+at0+bt0≥1, suy ra a2+b2+t20≥1.
Vì t0<c nên a2+b2+c2>1 (mâu thuẫn với điều kiện
ban đầu).
Vậy giả thiết phản chứng là sai, bài toán được chứng minh.