Giả sử a=3√7x+1,b=2,c=3√x2−x−8,d=3√x2−8x−1. Khi đó có a−b=c−d (1).Cũng dễ nhận thấy a3−b3=c3−d3 (2).Sử dụng u3−v3=(u−v)3−3uv(u−v) thì (2) được viết lại (a−b)3−3ab(a−b)=(c−d)3−3cd(c−d) (4).Lại vì (1) nên từ (4) suy ra a−b=0 (5) hoặc ab=cd (6).Trường hợp (5) xảy ra. Khi đó có3√7x+1=1⇒x=0.Trường hợp (6) xảy ra. Khi đó có23√7x+1=3√x2−x−83√x2−8x−1⇒x4−9x3−x2+9x=0 ⇒x=0 hoặc x=±1 hoặc x=9.Thử trực tiếp các giá trị x vừa tìm được vào phương trình ban đầu thì thấy chúng đều thỏa mãn.Vậy phương trình có bốn nghiệm phân biệt, đó là x=0, hoặc x=±1, hoặc x=9.
Giả sử
a=3√7x+1,b=2,c=3√x2−x−8,d=3√x2−8x−1. Khi đó có
a−b=c−d (1).Cũng dễ nhận thấy
a3−b3=c3−d3 (2).Sử dụng
u3−v3=(u−v)3−3uv(u−v) thì (2) được viết lại
(a−b)3−3ab(a−b)=(c−d)3−3cd(c−d) (4).Lại vì (1) nên từ (4) suy ra
a−b=0 (5) hoặc
ab=cd (6).Trường hợp (5) xảy ra. Khi đó có
3√7x+1=1⇒x=0.Trường hợp (6) xảy ra. Khi đó có
23√7x+1=3√x2−x−83√x2−8x−1⇒x4−9x3−x2+9x=0 ⇒x=0 hoặc
x=±1 hoặc
x=9.Thử trực tiếp các giá trị
x vừa tìm được vào phương trình ban đầu thì thấy chúng đều thỏa mãn.Vậy phương trình có bốn nghiệm phân biệt, đó là
x=0, hoặc
x=±1, hoặc
x=9.