Bài 6:
Phân tích:
Phương trình (1) là phương trình bậc hai đối với biến x hoặc biến y. Do đó, ta tính thử Δx nếu chính phương thì ok! Vấn đề sau khi nháp ta thu được y=x−1 và thay vào phương trình (2) ta được:
23+√x+1+23+√4−5x=9x+10
Nhận xét: x=0;x=−1 là hai nghiệm thỏa mãn nên có thể đưa về (x2+x)A=0 bằng cách nhân liên hợp.
Vấn đề ở đây, do dưới phân số nên ta thử đặt ẩn phụ để đưa về hệ xem sao:
{√x+1=a≥0√4−5x=b≥023+a+23+b=99+a2→{x=a2−1b2+5a2==923+a+23+b=9a2+9
Như vậy hệ của bài toán được đưa về việc giải hệ:
{b2+5a2=9(1)23+a+23+b=9a2+9(2)
Ta có :
(2)⇔2(a+b+6)(a+3)(b+3)=9a2+9
⇔2(a+b+6)(a2+9)=9(a+3)(b+3)
Suy nghĩ tự nhiên là ta thử đưa về đối xứng
a2+9=a2+x(b2+5a2)+9−9x=(1+5x)a2+x.b2+(9−9x)
Chọn 1+5x=x⇒x=−1/4 nên :
a2+9=−14.(a2+b2)+454
Do đó:
(2)⇔(a+b+c)(45−(a2+b2))=18(a+3)(b+3)
Đặt a+b=S ab=P ta có :
(S+6)(45−S2+2P)=18(P+3S+9)
Rõ ràng P là bậc nhất nên ta có thể viết P theo S :
2(S−3)P=s3+6S2+9S−108
Rất may là lại có S−3 làm nhân tử.
2(S−3)P=(S−3)(S2+9S+36)
Vì a;b≥0 nên
2P≤S22<S2+9S+36Nên ta chỉ cps P=3 hay a+b=3.
Như vậy theo phân tích này ta có thể giải bài toán theo chính phân tích này hawojc là có thể đưa được thành nhân tử √x+1+√4−5x−3. Do đó ta có lời giải :
Lời giải chi tiết:
Điều Kiện {2x−y≥0x≤45
Biến đổi phương trình (1):
2x2+y2+x=3(xy+1)+2y
(x−y−1)(2x−y+3)=0⇔y=x−1
Với y=x−1 thay vào phương trình (2) ta được :
23+√x+1+23+√4−5x=9x+10
2(x+10)(6+√x+1+√4−5x)=9(9+3√x+1+3√4−5x+√x+1√4−5x
(√x+1+√4−5x−3)(9√x+1+9√4−5x−4x−41)=0(∗)
Do x∈[−1;45] nên:
9√x+1+94−5x−4x+41>0
(∗)⇔√x+1+√4−5x=3
2√x+1√4−5x=4+4x⇔√x+1(−2√x+1+√4−5x)=0
x=−1 or x=0
Với x=−1→y=−2
với x=0→y=−1
Đối chiếu với điều kiện và thay vào phương trình đầu ta thấy thỏa mãn . vậy hệ trên có các nghiệm (x,y)=(0,−1);(−1,−2)